Scholar Hub/Chủ đề/#suy tim phân suất tống máu bảo tồn/
Suy tim phân suất tống máu bảo tồn (còn được gọi là trạng thái suy tim bảo tồn, từ tiếng Anh là "heart failure with preserved ejection fraction" hay viết tắt là...
Suy tim phân suất tống máu bảo tồn (còn được gọi là trạng thái suy tim bảo tồn, từ tiếng Anh là "heart failure with preserved ejection fraction" hay viết tắt là HFpEF) là một trạng thái bệnh lý trong đó tim không hoạt động một cách hiệu quả trong việc bơm và cung cấp máu cho cơ thể.
Trong trường hợp này, phần trăm máu được bơm ra khỏi tim (phân suất tống máu) vẫn bình thường (50% hoặc cao hơn), nhưng tim gặp khó khăn trong việc lưu thông và giữ lại máu. Một số nguyên nhân gây suy tim phân suất tống máu bảo tồn bao gồm bệnh mạch vành, tăng huyết áp, tiếng sôi rét, bệnh tăng huyết áp phổi, bệnh van tim, bệnh nang tim, cách ly xương sụn cơ tim, béo phì, tiểu đường, viêm xoang, tăng nguy cơ mắc bệnh và người già.
Triệu chứng của suy tim phân suất tống máu bảo tồn bao gồm mệt mỏi, khó thở, đau ngực, sưng chân và sự suy giảm khả năng vận động. Điều trị suy tim phân suất tống máu bảo tồn bao gồm điều chỉnh lối sống, sử dụng thuốc hỗ trợ tim và điều trị các bệnh lý cơ bản gây ra suy tim.
Suy tim phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) là một loại suy tim với đặc điểm là tim không hoạt động hiệu quả trong việc bơm máu và cung cấp máu cho cơ thể. Tuy nhiên, so với loại suy tim phân suất tống máu giảm (heart failure with reduced ejection fraction - HFrEF), phân suất tống máu của tim trong HFpEF vẫn bình thường (50% hoặc cao hơn).
Nguyên nhân chính của HFpEF không được hiểu rõ, và bệnh này thường liên quan đến nhiều yếu tố tác động cùng nhau. Một số nguyên nhân khả thi bao gồm:
1. Bệnh mạch vành: Là tình trạng tim không nhận được đủ lượng máu và oxy do mạch máu bị tắc nghẽn hoặc co cứng.
2. Tăng huyết áp: Áp lực huyết áp dài hạn cao có thể làm suy yếu tim và gây ra các biến chứng khác.
3. Tiếng sôi rét: Là tình trạng mất điều chỉnh cơ tim, làm giảm tính linh hoạt và hiệu suất của tim.
4. Bệnh tăng huyết áp phổi: Áp suất trong mạch máu của phổi tăng cao, làm tăng công việc của tim.
5. Bệnh van tim: Van tim bị tổn thương hoặc khó đóng mở đúng cách, gây ra giảm khả năng bơm máu của tim.
6. Bệnh nang tim: Khi các cơ bắp tim không còn đủ rắn chắc để bơm máu hiệu quả.
7. Cách ly xương sụn cơ tim: Cách ly xương sụn trong lòng ống động mạch chủ gây ra giảm lưu lượng máu và gây suy tim.
8. Béo phì: Tăng cân nặng và tỷ lệ mỡ cơ thể có thể gây áp lực lên tim.
9. Tiểu đường: Bệnh tiểu đường có thể gây tổn thương các cơ quan và mạch máu, bao gồm cả tim.
10. Viêm xoang: Viêm xoang mãn tính có thể gây viêm nhiễm và phù tục mạch máu, gây ra khó thở và suy tim.
11. Tăng nguy cơ mắc bệnh: Bất kỳ yếu tố nguy cơ nào như hút thuốc lá, tiêu thụ rượu, hoặc tiền sử gia đình về bệnh tim mạch có thể tăng khả năng mắc HFpEF.
Triệu chứng của suy tim phân suất tống máu bảo tồn bao gồm mệt mỏi dễ mệt, khó thở sau khi hoạt động, đau ngực, sưng chân và ở chỗ, cảm giác hồi hộp, và suy giảm khả năng vận động.
Điều trị cho HFpEF thường nhằm kiểm soát triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống. Điều trị bao gồm sử dụng thuốc như inhibiter chuyển enzyme angiotensin II (ACE inhibitors) hoặc chất ức chế receptor angiotensin (ARBs), thuốc chống tăng huyết áp, thuốc lợi tiểu, và thuốc chống loạn nhịp. Lối sống lành mạnh gồm tập thể dục có hướng dẫn, kiểm soát cân nặng, hạn chế natri và chế độ ăn giàu omega-3 cũng được khuyến nghị.
Tuy nhiên, điều trị HFpEF gặp nhiều khó khăn do nguyên nhân chính chưa được rõ ràng và hiệu quả của các phương pháp điều trị chưa được chứng minh rõ ràng.
Dapagliflozin trong suy tim với phân suất tống máu bảo tồn và giảm nhẹ: lý do và thiết kế của nghiên cứu DELIVER Dịch bởi AI European Journal of Heart Failure - Tập 23 Số 7 - Trang 1217-1225 - 2021
Tóm tắtMục tiêuCác chất ức chế đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2), ban đầu được phát triển như những tác nhân hạ glucose, đã cho thấy khả năng giảm tỷ lệ nhập viện do suy tim ở bệnh nhân tiểu đường type 2 không có suy tim rõ rệt, và ở bệnh nhân suy tim có và không có tiểu đường. Vai trò của chúng ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu bảo tồn và giảm nhẹ vẫn chưa được biết đến.
Phương phápNghiên cứu Đánh giá Dapagliflozin để Cải thiện Sống còn của Bệnh nhân với Suy tim Phân suất Tống máu Bảo tồn (DELIVER) là một thử nghiệm quốc tế, đa trung tâm, nhóm song song, dựa trên sự kiện, ngẫu nhiên, mù đôi trên bệnh nhân suy tim mãn tính và phân suất tống máu thất trái (LVEF) >40%, so sánh hiệu quả của dapagliflozin 10 mg mỗi ngày một lần với giả dược, ngoài liệu pháp tiêu chuẩn. Bệnh nhân có hoặc không có tiểu đường, có các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim, một LVEF >40%, sự gia tăng peptide natri lợi niệu và bằng chứng của bệnh tim cấu trúc đều đủ điều kiện. Điểm cuối chính là thời gian đến cái chết tim mạch đầu tiên hoặc sự kiện suy tim nặng lên (nhập viện vì suy tim hoặc khám suy tim khẩn cấp), và sẽ được đánh giá trong hai phân tích chính – quần thể đầy đủ và trong những người có LVEF <60%. Nghiên cứu này dựa trên sự kiện và sẽ nhắm đến 1117 sự kiện chính. Tổng cộng 6263 bệnh nhân đã được ngẫu nhiên hóa.
ĐIỂM H2FPEF CỦA NGƯỜI BỆNH TĂNG HUYẾT ÁP KÈM KHÓ THỞ CHƯA RÕ NGUYÊN NHÂNMục tiêu: Nghiên cứu nhằm khảo sát thang điểm H2FPEF của người bệnh tăng huyết áp kèm khó thở chưa rõ nguyên nhân, có phân suất tống máu thất trái EF ≥ 50% tại phòng khám ngoại trú. Kết quả: điểm H2FPEF trung bình 2,75 ± 1,42, cao nhất 7 điểm, thấp nhất 0 điểm. Theo từng yếu tố thang điểm, tỉ lệ bệnh nhân có béo phì (BMI > 30 kg/ m²) chỉ chiếm 2,2%, rung nhĩ chiếm 10.4%. Điểm H2FPEF cao hơn ở nhóm có bệnh thận mạn tính (p=0,005). Chỉ số NT-pro BNP cao hơn có ý nghĩa thống kê ở nhóm bệnh nhân có điểm H2FPEF cao (p<0.001). Chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI) tăng tương ứng với điểm số H2FPEF cao (p < 0.001). Kết luận: Điểm H2FPEF trung bình ở nhóm bệnh nhân thấp hơn các nghiên cứu khác do nhóm nghiên cứu có chỉ số BMI trung bình thấp hơn, tỉ lệ có béo phì, rung nhĩ (hai yếu tố quan trọng trong thang điểm) thấp hơn. Bệnh thận mạn tính, NT-proBNP và chỉ số thể tích nhĩ trái (LAVI) có liên quan chặt chẽ với điểm số H2FPEF.
#H2FPEF Score #suy tim phân suất tống máu bảo tồn #tăng huyết áp #EF ≥ 50%.
NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM SUY TIM PHÂN SUẤT TỐNG MÁU BẢO TỒN Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP NGUYÊN PHÁT TẠI KHOA NỘI TIM MẠCH BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2019-2020Đặt vấn đề: Tăng huyết áp là một bệnh lý thường gặp trong thực hành lâm sàng dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm, trong đó suy tim là một trong những hậu quả sau cùng của tăng huyết áp. Suy tim phân suất tống máu bảo tồn là tình trạng tim mạch liên quan thường gặp nhất ở bệnh nhân tăng huyết áp và chiếm 40-70% số trường hợp suy tim. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang đặc điểm suy tim 287 bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát tại khoa nội tim mạch Bệnh viện Đa khoa thành phố Cần Thơ 2019-2020. Kết quả: Tỷ lệ suy tim phân suất tống máu bảo tồn ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát là 12,5%. Tuổi trung bình 74,44 ± 10,97, 61,1% là nữ, tăng huyết áp độ 2 và 3 chiếm 94,4% và 63,9% có thời gian tăng huyết áp ≥5 năm. Trong đó tuổi ≥75, thời gian tăng huyết áp trên 5 năm và tăng huyết áp độ 3 là các yếu tố liên quan đến suy tim phân suất tống máu bảo tồn. Khó thở khi gắng sức là triệu chứng thường gặp nhất chiếm 97,2%. Phân suất tống máu trung bình 65,06 ± 7,67%, trung vị NT-proBNP là 1607,5pg/ml với giá trị nhỏ nhất 137,6pg/ml và lớn nhất 32651pg/ml. Bất thường hình thái thất trái 66,67% và lớn nhĩ trái 100% các trường hợp. 8,3% bệnh nhân có tỷ số E/A≥2 và 13,8% có TR vel >2,8m/s. Kết luận: Suy tim phân suất bảo tồn thường gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát lớn tuổi (đặc biệt là trên 75 tuổi), thời gian tăng huyết áp trên 5 năm và tăng huyết áp độ 3, khó thở và lớn nhĩ trái là các dấu hiệu thường gặp nhất.
#Tăng huyết áp nguyên phát #suy tim phân suất tống máu bảo tồn
MỐI LIÊN QUAN GIỮA ĐỘ CỨNG NHĨ TRÁI TRÊN SIÊU ÂM VỚI CHỨC NĂNG NHĨ TRÁI VÀ NT-PROBNP Ở BỆNH NHÂN SUY TIM CÓ PHÂN SUẤT TỐNG MÁU BẢO TỒNMục tiêu: tìm hiều mối liên quan giữa độ cứng của nhĩ trái trên siêu âm tim với các chỉ số siêu âm tim nhĩ trái và nồng độ NT-proBNP huyết thanh ở bệnh nhân suy tim có EF bảo tồn. Đối tượng và phương pháp: thực hiện trên 47 đối tượng được chẩn đoán HFpEF điều trị nội trú tại Bệnh viện TƯQĐ 108 từ tháng 6/2020 đến tháng 6/2021. Tất cả bệnh nhân được xét nghiêm nồng độ NT-proBNP và siêu âm tim đánh giá độ cững nhĩ trái theo công thực LASt= E/e’/LASr. Kết quả: tuối trung bình của nhóm nghiên cứu là 67,04±12,6 trong đó nam giới chiếm tỉ lệ cao 78,7%. Độ cứng của nhĩ trái (LASt) có tương quan nghịch mạnh với nồng độ chức năng trữ máu (LASr) với r=-0,603; p< 0,001, thuận vừa với chức năng dẫn máu (LAScd) với r=0,354; p=0,017 và co bóp (LASct) với r=0,492; p=0,001. LASt cũng có tương quan thuận vừa với NT-proBPN với r=0,408; p=0,005. Kết luận: Độ cứng của nhĩ trái trên siêu âm tim Doppler mô và đánh dấu mô có mối tương quan vừa và chặt với các chỉ số chức năng nhĩ trái như trữ máu, dẫn máu, co bóp và nồng độ NT-proBNP huyết thanh.
#nhĩ trái #đánh dấu mô #siêu âm tim #độ cứng
Tương lai của suy tim với phân suất tống máu bảo tồn Dịch bởi AI Herz - - 2022
Suy tim (HF) với phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) là một hội chứng đa tạng, toàn thân liên quan đến nhiều bất thường sinh lý bệnh tim mạch và ngoài tim. Bởi vì HFpEF là một hội chứng không đồng nhất và kháng lại phương pháp "đồng dạng" nên việc điều trị nó đã gặp rất nhiều khó khăn. Vì lý do này, một số nhóm nghiên cứu đã và đang làm việc nhằm phát triển các phương pháp phân loại HFpEF và thử nghiệm các liệu pháp điều trị nhắm vào các kiểu HFpEF đã được xác định. Ngoài các chiến lược phân loại thông thường dựa trên sự đồng bệnh, nguyên nhân, tái cấu trúc thất trái, và các kiểu huyết động học, các nhà nghiên cứu đã kết hợp việc phân loại sâu với các chiến lược phân tích sáng tạo (ví dụ: học máy) để phân loại HFpEF thành các kiểu đồng nhất về mặt trị liệu trong vài năm qua. Mặc dù có sự hào hứng ngày càng tăng với những cách tiếp cận như vậy, vẫn có một số cạm bẫy tiềm năng trong việc sử dụng chúng, và có một nhu cầu cấp thiết để theo dõi các kiểu HFpEF dựa trên dữ liệu nhằm xác định cơ chế nền tảng và cơ sở phân tử của chúng. Tại đây, chúng tôi cung cấp một khuôn khổ để hiểu cách tiếp cận dựa trên kiểu hình với HFpEF thông qua việc xem xét (1) bối cảnh lịch sử của HFpEF; (2) mô hình HFpEF hiện tại về viêm do đồng bệnh và rối loạn chức năng nội mô; (3) các phương pháp khác nhau để phân loại con HFpEF; (4) phân loại dựa trên đồng bệnh và điều trị HFpEF; (5) cách tiếp cận học máy trong phân loại HFpEF; (6) các ví dụ từ các thử nghiệm lâm sàng HFpEF; và (7) tương lai của bản đồ kiểu hình (học máy và các phân tích nâng cao khác) để phân loại HFpEF.
#suy tim #phân suất tống máu bảo tồn #HFpEF #viêm #rối loạn chức năng nội mô #học máy #phân loại kiểu hình
Cách chẩn đoán suy tim với phân suất tống máu bảo tồn: giá trị của thử nghiệm stress xâm lấn Dịch bởi AI Netherlands Heart Journal - Tập 24 - Trang 244-251 - 2016
Suy tim với phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) đang trở thành gánh nặng sức khỏe ngày càng gia tăng trên toàn cầu và tỷ lệ mắc bệnh đang tăng lên. Việc chẩn đoán HFpEF là một thách thức và phụ thuộc vào sự hiện diện của các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu của suy tim, chức năng tâm thu thất trái được bảo tồn, và chứng cứ của rối loạn tâm trương. Các thuật toán chẩn đoán hiện tại chủ yếu dựa vào siêu âm tim (E/e’) và các dấu ấn sinh học (NT-proBNP). Tuy nhiên, chỉ có một phần nhỏ bệnh nhân mắc HFpEF được xác định, và đặc biệt là những bệnh nhân HFpEF ở giai đoạn đầu của bệnh thường dễ bị bỏ sót. Chúng tôi đề xuất tích hợp thử nghiệm stress xâm lấn, thông qua catheter hóa tim phải khi nghỉ ngơi và trong quá trình tập thể dục, cùng với đánh giá chính xác chức năng thất phải, bằng cách sử dụng hình ảnh thần kinh tim (magnetic resonance imaging). Những bổ sung này cho quy trình chẩn đoán hiện tại sẽ cải thiện độ nhạy chẩn đoán và phân loại chính xác bệnh nhân HFpEF.
#suy tim #phân suất tống máu bảo tồn #thử nghiệm stress xâm lấn #chức năng thất trái #siêu âm tim #rối loạn tâm trương
Phương pháp hình ảnh đa phương thức đối với bệnh amyloidosis tim: phần 2 Dịch bởi AI Heart Failure Reviews - Tập 27 - Trang 1515-1530 - 2021
Với những tiến bộ gần đây trong hình ảnh học tim, di truyền học và các phương pháp điều trị, bệnh amyloidosis tim (CA) hiện được công nhận là một tình trạng quan trọng và thường bị chẩn đoán thiếu, góp phần vào những vấn đề về tim mạch. Mặc dù vẫn được coi là một bệnh hiếm gặp, CA giờ đây được công nhận là một yếu tố quan trọng góp phần vào suy tim với phân suất tống máu bảo tồn (HFPEF) và hẹp động mạch chủ gradient thấp, hai tình trạng quan trọng thường gặp trong thực hành lâm sàng. Bài đánh giá này sử dụng các tình huống lâm sàng để làm nổi bật vai trò bổ sung của các công cụ hình ảnh truyền thống như điện tâm đồ (ECG) và siêu âm tim (echo) kết hợp với hình ảnh học tim tiên tiến sử dụng cộng hưởng từ tim (CMR) và xạ hình tim hạt nhân sử dụng các chất đánh dấu ưa xương trong quy trình làm việc toàn diện của CA. Chúng tôi cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc làm việc chẩn đoán bệnh chuỗi nhẹ như một phần tích hợp các phát hiện hình ảnh và thảo luận về các khía cạnh chính của các phương thức hình ảnh khác nhau. Cuối cùng, một thuật toán tích hợp nghi ngờ lâm sàng, xét nghiệm trong phòng lab, và hình ảnh trong quá trình làm việc của CA được trình bày.
#bệnh amyloidosis tim #hình ảnh học tim #suy tim #phân suất tống máu bảo tồn #điện tâm đồ #siêu âm tim #cộng hưởng từ tim #xạ hình tim hạt nhân
So sánh hệ thống kích thích dẫn truyền His–Purkinje với sửa không nhĩ-tâm thất và liệu pháp dược lý ở bệnh nhân HFpEF có rung nhĩ liên tục tái phát (Nghiên cứu HPP-AF) Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - - Trang 1-12 - 2023
Hiện tại chưa có chiến lược điều trị hiệu quả đặc biệt nào cho bệnh nhân bị rung nhĩ liên tục kèm theo suy tim với phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF), đặc biệt là khi rung nhĩ tái phát sau khi đốt điện. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sẽ đánh giá một chiến lược điều trị mới cho bệnh nhân có rung nhĩ liên tục đã thực hiện ít nhất hai lần (≧2 lần) thủ thuật đốt bằng sóng radio nhưng có sự tái phát, và hệ thống dẫn truyền sinh lý đã được tái cấu trúc sau khi đốt nút nhĩ thất hoặc liệu pháp dược lý, để kiểm soát tần số thất của bệnh nhân nhằm duy trì nhịp tim đều, được gọi là kích thích hệ thống dẫn truyền His–Purkinje (HPCSP) với đốt nút nhĩ thất. Đây là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có kiểm soát đa trung tâm do nhà nghiên cứu khởi xướng nhằm tuyển mộ 296 bệnh nhân HFpEF có rung nhĩ tái phát. Tất cả bệnh nhân được tuyển chọn sẽ được phân ngẫu nhiên vào nhóm kích thích hoặc nhóm điều trị bằng thuốc. Điểm chính của nghiên cứu là sự khác biệt về các sự kiện tim mạch và các điểm cuối lâm sàng tổng hợp (tử vong tất cả các nguyên nhân) giữa bệnh nhân ở nhóm HPCSP và nhóm điều trị bằng thuốc. Các điểm cuối thứ cấp bao gồm nhập viện do suy tim, khả năng tập thể dục được đánh giá qua bài kiểm tra thể lực tim phổi, chất lượng cuộc sống, các thông số siêu âm tim, khoảng cách đi bộ 6 phút, NT-ProBNP, mức độ hoạt động hàng ngày của bệnh nhân và báo cáo quản lý suy tim được ghi nhận bởi thiết bị điều trị cấy ghép (CIED). Kế hoạch hoàn thành tuyển mộ vào cuối năm 2023 và báo cáo vào năm 2025. Nghiên cứu nhằm xác định xem kích thích hệ thống dẫn truyền His–Purkinje với đốt nút nhĩ thất có thể cải thiện tốt hơn triệu chứng và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, trì hoãn sự tiến triển của suy tim, cũng như giảm tỷ lệ tái nhập viện và tử vong của bệnh nhân suy tim hay không. Số đăng ký thử nghiệm lâm sàng: ChiCTR1900027723, URL:
http://www.chictr.org.cn/edit.aspx?pid=46128&htm=4
#rung nhĩ #suy tim với phân suất tống máu bảo tồn #hệ thống dẫn truyền His–Purkinje #đốt nút nhĩ thất #thử nghiệm lâm sàng
So sánh suy tim mới khởi phát với phân suất tống máu giảm và suy tim mới khởi phát với phân suất tống máu bảo tồn: Quan điểm dịch tễ học Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 9 - Trang 363-368 - 2012
Tỷ lệ mắc và phổ biến của suy tim đang gia tăng, đặc biệt là suy tim với phân suất tống máu bảo tồn (HFpEF) so với suy tim với phân suất tống máu giảm (HFrEF). Đối với cả HFrEF và HFpEF, cần thay đổi trọng tâm từ phòng ngừa thứ phát sang phòng ngừa nguyên phát. Cần có dữ liệu dịch tễ học chi tiết về cả HFpEF và HFrEF để cho phép xác định sớm những đối tượng có nguy cơ. Các nhóm hiện tại có suy tim mới khởi phát thiếu tính đồng nhất về chẩn đoán, theo dõi và đặc điểm quần thể, nhưng điều quan trọng nhất là không phân biệt được giữa HFpEF và HFrEF. Nghiên cứu về suy tim phổ biến cho thấy bệnh tim thiếu máu cục bộ là yếu tố nguy cơ chính cho HFrEF, trong khi tăng huyết áp, rung nhĩ và tiểu đường là những yếu tố nguy cơ cho HFpEF. Khi ngày càng rõ ràng rằng cả hai kiểu suy tim đều là những hội chứng khác nhau, cần có các nhóm và thử nghiệm mới để có được dữ liệu riêng biệt về cả hai kiểu suy tim.
#suy tim #phân suất tống máu bảo tồn #phân suất tống máu giảm #yếu tố nguy cơ #dịch tễ học
Giá trị lâm sàng và tiên lượng của hình ảnh tăng cường Gadolinium muộn trong suy tim với phân suất tống máu trung bình và bảo tồn Dịch bởi AI Springer Science and Business Media LLC - Tập 37 - Trang 273-281 - 2021
Suy tim (HF) với phân suất tống máu trung bình hoặc bảo tồn (HFmrEF; HFpEF) là một rối loạn đa dạng, có thể được hưởng lợi từ các chiến lược nhằm xác định các tiểu thể có nguy cơ cao. Chúng tôi đã kiểm tra giả thuyết rằng bệnh nhân HFmrEF và HFpEF có sẹo cơ tim được phát hiện bằng kỹ thuật tăng cường Gadolinium muộn (LGE) có nguy cơ tử vong cao hơn do tất cả các nguyên nhân. Những bệnh nhân HF có triệu chứng với phân suất tống máu thất trái (LVEF) > 40%, được chụp cộng hưởng từ tim (CMR) đã được đưa vào nghiên cứu. Sự hiện diện của tổn thương cơ tim LGE được đánh giá bằng cách quan sát. Phương pháp lập bản đồ T1 được thực hiện để tính toán thể tích ngoài tế bào (ECV). Các phân tích hồi quy logistic đa biến được sử dụng để xác định mối quan hệ giữa các đặc điểm lâm sàng và LGE. Các phân tích hồi quy Cox được sử dụng để đánh giá mối liên hệ giữa LGE và tử vong do tất cả các nguyên nhân. Tổng cộng có 110 bệnh nhân liên tiếp được bao gồm (tuổi trung bình 71 ± 10 năm, 49% nữ, nồng độ peptide lợi niệu não N-terminal (NT-proBNP) trung vị 1259 pg/ml). Tổn thương LGE được phát hiện ở 37 (34%) bệnh nhân. Nhồi máu cơ tim trước đó và chỉ số khối lượng thất trái (LV mass index) tăng là những yếu tố dự đoán mạnh mẽ và độc lập cho sự hiện diện của LGE (tỷ lệ odds 6.32, khoảng tin cậy (CI) 95% 2.07–19.31, p = 0.001 và 1.68 (1.03–2.73), p = 0.04, tương ứng). ECV cao hơn ở nhóm bệnh nhân có tổn thương LGE so với nhóm không có (28.6 so với 26.6%, p = 0.04). Sự hiện diện của tổn thương LGE liên quan đến nguy cơ tăng gấp năm lần về tỷ lệ tử vong do tất cả các nguyên nhân (tỷ lệ nguy cơ 5.3, CI 1.5–18.1, p = 0.009), độc lập với tuổi, giới tính, lớp chức năng New York Heart Association (NYHA), NT-proBNP, khối lượng LGE và LVEF. Sẹo cơ tim trên CMR liên quan đến tăng nguy cơ tử vong ở bệnh nhân HF với LVEF > 40% và có thể giúp lựa chọn một tiểu thể có nguy cơ cao hơn.
#Suy tim #Gadolinium #Phân suất tống máu #Tử vong #Cộng hưởng từ tim